Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để được ghi nhận là tài sản cố định. Công cụ dụng cụ gồm những gì? Hãy cùng xem tiếp bài viết sau để tìm hiểu nhé!
Qua bài viết, 1BOSS hy vọng gửi đến các bạn độc giả cái nhìn bao quát, từ tổng quan tới chi tiết công tác kế toán công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.
Một số bài liên quan:
Theo quy định tại điều 26, thông tư 200/2014/TT-BTC, công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để được ghi nhận là tài sản cố định.
Những điểm giống nhau:
Những điểm khác nhau:
Tiêu chí | TÀI SẢN CỐ ĐỊNH | CÔNG CỤ DỤNG CỤ |
Giá trị | ≥ 30 triệu (không bao gồm thuế GTGT) | < 30 triệu (không bao gồm thuế GTGT) |
Thời gian sử dụng | 01 năm trở lên | không quy định |
Như vậy, các tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc nguyên giá dưới 30 triệu đồng sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ.
Ví dụ 1: Ngày 01/06/2021, Công ty A mua 1 bộ máy vi tính văn phòng giá trị là 16.500.000đ (đã bao gồm thuế VAT 10%).
Giá trị chưa thuế của bộ máy vi tính là = 16.500.000(1+10%) = 15.000.000đ (<30.000.000đ)
Vậy, bộ máy vi tính này được ghi nhận là công cụ
Ví dụ 2: Ngày 03/06/2021, công ty A mua một thiết bị chuyên dụng X dùng cho dự ánY giá trị là 55.000.000 đ (đã bao gồm thuế VAT 10%). Thiết bị có thời gian sử dụng 6 tháng.
Giá trị chưa thuế của thiết bị chuyên dụng X là = 55.000.000(1+10%) = 50.000.000đ (>30.000.000đ)
Tuy nhiên, thời gian sử dụng của thiết bị chuyên dụng X chỉ đạt 6 tháng nên thiết bị chuyên dụng X được kế toán công ty A hạch toán là công cụ dụng cụ.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
Có nhiều tiêu thức để phân loại công cụ dụng cụ. Tuy nhiên, căn cứ theo yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, ta có hai tiêu thức phân loại công cụ dụng cụ như sau:
Hình 1: Phân loại CCDC căn cứ theo yêu cầu quản lý
Hình 2: Phân loại CCDC theo phương pháp phân bổ
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thời gian phân bổ công cụ dụng cụ được quy định như sau: ” Đối với tài sản là công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng được đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng thời gian không quá 3 năm”.
Như vậy, thời gian phân bổ công cụ dụng cụ là tối đa không quá 3 năm, nếu sau thời hạn này doanh nghiệp vẫn tiến hành phân bổ chi phí thì phần chi phí đó sẽ không được tính là chi phí được trừ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tự tiến hành xác định thời gian phân bổ công cụ dụng cụ sao cho phù hợp nhất.
Hình 3: Quy trình kế toán công cụ, dụng cụ
Nguyên tắc kế toán công cụ dụng cụ:
Điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về một số nguyên tắc kế toán công cụ dụng cụ như sau:
a. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.
Hình 4: Kết cấu và nội dung tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
Hình 5: Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
Hình 6: Sơ đồ hạch toán kế toán công cụ dụng cụ – TK 153
b. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước: dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán sau.
Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 – “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Hình 7: Kết cấu và nội dung tài khoản 242 – Chi phí trả trước
Hình 8: Sơ đồ tóm tắt hạch toán kế toán chi phí trả trước – TK 242
Phân bổ công cụ dụng cụ là việc kế toán chuyển giá trị của công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí định kỳ của doanh nghiệp
Có 2 phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ theo quy định tại điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Các trường hợp phân bổ CCDC | Phương pháp |
Trường hợp 1: Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ kế toán.Ví dụ 2: Mua văn phòng phẩm về sử dụng tại doanh nghiệp.Khi mua về nhập kho ghi:Nợ TK 153: CCDCNợ TK 1331: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111,112,331Khi xuất ra sử dụng:Nợ TK 154,623, 627, 641, 642 Có TK 153: CCDC | Hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. |
Trường hợp 2: Công cụ dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán | Phân bổ CCDC làm nhiều kỳ: Lập và theo dõi Bảng phân bổ CCDC, phân bổ theo giá trị và thời gian thực tế của doanh nghiệp (tối đa không quá 3 năm), chi phí phân bổ được trích đều vào hàng tháng.Hạch toán vào TK 242: Chi phí trả trước, hàng tháng phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh,…Khi đưa CCDC vào sử dụng: Ngày đưa vào sử dụng là ngày bắt đầu tính phân bổ. |
Nợ TK 154, 627, 641, 642
Nợ TK 1331: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Điều kiện để CCDC đó được hạch toán thẳng vào chi phí một cách hợp lý đó là doanh nghiệp cần ban hành quy định về việc quản lý CCDC. Thông thường, CCDC có giá trị dưới 1.000.000đ thì được hạch toán hết vào chi phí.
Ví dụ 3: Ngày 1/6/2021, Công ty A có mua 10 cái kệ rổ nhựa 3 ngăn để hồ sơ và sử dụng luôn cho phòng kế toán, đơn giá mua chưa thuế của 1 cái là 30.000 đồng (VAT 10%), tổng tiền thanh toán là 330.000 đồng, công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Vì giá trị CCDC nhỏ (dưới 1.000.000đ) ta hạch toán thẳng vào chi phí như sau:
Nợ TK 6422: 300.000đ
Nợ TK 1331: 30.000đ
Có TK 111: 300.000đ
Mức phân bổ hàng năm = Giá trị CCDC / Thời gian phân bổ
Mức phân bổ hàng tháng = Mức phân bổ hàng năm / 12 tháng
Nếu CCDC mua về mà sử dụng ngay, phải xác định ngày đưa CCDC vào sử dụng, cụ thể như sau:
Trong đó:
Ví dụ 4: Ngày 8/2/2021, Công ty A mua một chiếc máy in trị giá 15.000.000đ (chưa bao gồm thuế VAT 10%). Chi phí vận chuyển, lắp đặt là 1.320.000đ (đã bao gồm thuế VAT 10%).
Thực hiện tính và phân bổ công cụ dụng cụ trên?
Ta có:
Giá trị còn lại máy in sau khi đã phân bổ tháng đầu tiên = Tổng giá trị – Giá trị đã phân bổ tháng đầu tiên = 16.200.000 – 458.036 = 15.741.964đ
Vì doanh nghiệp lựa chọn phân bổ trong 2 năm (24 tháng), và đã tính mức phân bổ cho tháng đầu tiên rồi, nên ta trừ đi 1 tháng.
Như vậy: trong tháng 2/2021 ta đã phân bổ 458.036đ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong 23 tháng tiếp theo, hàng tháng được phân bổ 684.433đ.
Tổng thời gian phân bổ là 24 tháng.
Tổng giá trị phân bổ trong 24 tháng là: 458.036 + 684.433 x 23 = 16.200.000đ
(Theo điều 47, khoản c và d, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Căn cứ theo pháp luật thuế:
(Theo khoản 2, điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC).
Trường hợp 1: CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 (tùy theo bộ phận sử dụng)
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp 2: CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì hạch toán:
Nợ TK 242
Có TK 111, 112, 331
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 (tùy theo bộ phận sử dụng)
Có TK 242
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111,112, 331
Trường hợp 1: CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 (tùy theo bộ phận sử dụng)
Có TK 153
Trường hợp 2: CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì hạch toán:
Nợ TK 242
Có TK 153
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642 (tùy theo bộ phận sử dụng)
Có TK 242
Ví dụ 5: Định khoản các bút toán trong ví dụ 4
Nợ TK 153: 15.000.000
Nợ TK 1331: 1.500.000
Có TK 331: 16.500.000
Nợ TK 153: 1.200.000
Nợ TK 1331: 120.000
Có TK 331: 1.320.000
Ngày 10/2: khi xuất máy in sử dụng cho bộ phận quản lý
Nợ TK 242: 16.200.000
Có TK 153: 16.200.000
Nợ TK 6422: 458.036 (dùng cho bộ phận quản lý)
Có TK 242: 458.036
Nợ TK 6422: 684.433
Có TK 242: 684.433
Chứng từ ghi tăng bên Nợ TK 153, 242 như: Hóa đơn GTGT đầu vào, hồ sơ hợp đồng, biên bản bàn giao, bảng kê mua hàng, Phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê,…
Hình 10: Phiếu nhập kho.
Chứng từ ghi tăng bên Có TK 153: Phiếu xuất kho, Đề nghị xuất CCDC của bộ phận liên quan, biên bản kiểm kê,…
Hình 11: Giấy đề nghị xuất công cụ, dụng cụ
Trên đây là bài viết về tổng quan về công cụ dụng cụ. 1BOSS đã cung cấp thêm thông tin cho các bạn về Công cụ dụng cụ là gì? Các đặc điểm và cách phân loại các nhóm công cụ dụng cụ. Mức giá trị để đưa tài sản, tư liệu sản xuất ghi nhận là công cụ dụng cụ. Đặc biệt là cách phân bổ công cụ dụng cụ một cách hợp lý để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế. Hị vọng thông tin trên đây chúng tôi cung cấp hữu ích cho bạn đọc.
Ban biên tập 1BOSS
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Hiện nay Coaching trong doanh nghiệp đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân viên, cải thiện hiệu suất làm việc, và xây dựng môi trường làm việc tích cực. Bằng cách tạo cơ hội cho sự học hỏi và phát triển cá nhân, Coaching giúp tăng cường sự tự chủ và đóng góp vào sự thành công và bền vững của tổ chức.
Quy trình quản lý nhân sự là tập hợp các bước cơ bản và hoạt động mà mọi tổ chức cần thực hiện để tối ưu hóa sự quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của họ. Điều này bao gồm việc xác định nhu cầu nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, quản lý hiệu suất, và nhiều hoạt động khác để tạo một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Trong tình cảnh kinh tế ngày càng không mấy khởi sắc như hiện tại. Các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu tối ưu chi phí nhân sự để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tình hình càng trở nên tệ hơn khi những doanh nghiệp từng được ca tụng là có chế độ đãi ngộ trong mơ nhưng Google, Amazon, Facebook…cũng phải cắt giảm từ hàng nghìn đến hàng chục nghìn nhân sự.
Khi thị trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp không chỉ cần có sản phẩm chất lượng, mà còn phải tìm cách quản lý và tối ưu hóa quá trình kinh doanh của mình. Trong đó, sử dụng phần mềm quản lý nhân viên thị trường kinh doanh là một giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng cường quản lý và theo dõi hoạt động của đội ngũ nhân viên kinh doanh.
Trong kinh doanh, quản lý quan hệ khách hàng (CRM) là một phần quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ với khách hàng và tạo ra sự tương tác tích cực giữa các bên. Trong bài viết này, 1BOSS sẽ tìm hiểu về CRM là gì, hướng dẫn cho người mới bắt đầu quản lý quan hệ khách hàng và các ví dụ về cách hoạt động của nền tảng CRM.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc