Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Tính giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí. Vậy có những cách tính giá thành như thế nào và quy trình tính giá thành như thế nào? Nội dung bài dưới đây sẽ đề cập chi tiết và ví dụ minh họa cụ thể.
Xem thêm bài viết liên quan:
Giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Lưu ý, giá thành sản xuất chỉ tính đến các chi phí để tạo ra sản phẩm đó, các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì không tính vào giá thành sản phẩm
Các bước tính giá thành
Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí sản xuất (xác định chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kì)
(2) Xác định sản lượng để phân bổ: Qđk + Qsx = Qht + Qck
(3) Chọn phương pháp tính giá thành
(4) Lập bảng tính giá thành
Tính giá thành sản phẩm được coi là một trong những nghiệp vụ khó nhất của kế toán. Tuy nhiên hiện nay, đã cung cấp được công cụ tự động tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành tự động, giúp kế toán tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 5 phương pháp tính giá thành sản phẩm. Ba cách tính giá thành sản phẩm đầu tiên thuộc nhóm phương pháp tính giá thành sản phẩm cơ bản.
Ví dụ: Khai thác điện, nước, than, quặng, vận tải (chở hàng hóa, chở khách,…),…
Z = Dđk + C – Dck và z = Z/Qht
Trong đó:
Ví dụ minh họa:
Trong tháng 9/N, các chi phí phát sinh tập hợp liên quan đến quy trình sản xuất duy nhất sản phẩm A bao gồm: (ĐVT:1.000đ)
Khoản mục chi phí | Phát sinh |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 200.000 |
Nhân công trực tiếp | 40.000 |
Sản xuất chung | 60.000 |
Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trong kỳ toàn bộ 100 sản phẩm A hoàn thành được nhập kho. Tính giá thành sản phẩm A.
Đáp án: (ĐVT:1.000đ)
Từ phương trình tính tổng giá thành, ta có phương trình sản xuất sau:
Dđk + C = Z + Dck
Do đó: Tổng giá thành (Z) = 0 + (200.000+40.000+60.000) – 0 = 300.000
Giá thành đơn vị (z) = 300.000/100 = 3.000
Ví dụ: Hóa chất, nuôi bò sữa (Sữa chua, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng,…),…
zi = Zi/Qi
Trong đó:
Ví dụ minh họa:
DN XY có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín. Sản phẩm của quy trình công nghệ là hai sản phẩm X, Y. Doanh nghiệp đã xác định hệ số giá thành sản phẩm X là 1. sản phẩm Y là 1.2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ như sau: Đơn vị tính: 1.000đ
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Phát sinh |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 9.000 | 120.000 |
Nhân công trực tiếp | 2.000 | 16.000 |
Sản xuất chung | 3.000 | 20.000 |
Cuối kỳ hoàn thành 90 sản phẩm X, 10 sản phẩm X dở dang mức chế biến hoàn thành 50%, 60 sản phẩm Y, 10 sản phẩm Y dở dang mức chế biến hoàn thành 50%.Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm X, Y theo từng khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh 1 lần từ đầu quy trình công nghệ. Các chi phí khác phát sinh dần.
Đáp án: Xác định sản lượng theo sản phẩm tiêu chuẩn.
Do xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương – phương pháp bình quân
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Xác định giá thành sản phẩm tiêu chuẩn trong kỳ và quy đổi để tính giá thành sản phẩm thực tế
Sản lượng: 162 sản phẩm tiêu chuẩn
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Chi phí sản xuất trong kỳ | Dở dang cuối kỳ | Tổng Giá thành sản phẩm tiêu chuẩn | Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn | Giá thành đơn vị sản phẩm X (hệ số =1) | Tổng giá thành sản phẩm X (90 Sản phẩm) | Giá thành đơn vị sản phẩm Y (hệ số =1.2) | Tổng giá thành sản phẩm Y (60 Sản phẩm) |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 9.000 | 120.000 | 15.424 | 113.576 | 701 | 701 | 63.098 | 841 | 50.478 |
Nhân công trực tiếp | 2.000 | 16.000 | 1.144 | 16.856 | 104 | 104 | 9.364 | 125 | 7.492 |
Sản xuất chung | 3.000 | 20.000 | 1.462 | 21.538 | 133 | 133 | 11.966 | 160 | 9.572 |
Cộng | 14.000 | 156.000 | 18.030 | 151.970 | 938 | 938 | 84.428 | 1.126 | 67.542 |
Áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại, quy cách khác nhau.
Ví dụ: sản xuất thép, ống nước, sản xuất quần áo, gạch ngói,…
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành của cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục. Đây là phương pháp tính giá thành khó.
Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành của từng quy cách sản phẩm từ giá thành nhóm sản phẩm. Theo phương pháp này tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính theo sản lượng thực tế:
zi = Zi/Qi
Trong đó:
Ví dụ minh họa:
Tại Doanh nghiệp XYZ, sản xuất nhóm sản phẩm sắt theo 2 quy cách khác nhau là X1 và X2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không đáng kể nên doanh nghiệp không đánh giá sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ đã tập hợp được gồm: (ĐVT: 1.000đ)
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Phát sinh trong kỳ |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 0 | 291.500 |
Nhân công trực tiếp | 0 | 38.400 |
Sản xuất chung | 0 | 25.600 |
Kết quả sản xuất được 100 sản phẩm X1 và 110 sản phẩm X2
Giá thành kế hoạch đơn vị của từng quy cách được DN xây dựng như sau:
Khoản mục chi phí | Sản phẩm X1 | Sản phẩm X2 |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 1.000 | 1.500 |
Nhân công trực tiếp | 100 | 200 |
Sản xuất chung | 100 | 200 |
Tính giá thành sản xuất của X1 và X2 trong kỳ?
Đáp án:
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X1 | Giá thành kế hoạch X2 | Tổng giá thành kế hoạch | Tổng giá thành thực tế | Tỷ lệ phân bổ |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 100.000 | 165.000 | 265.000 | 291.500 | 1,1 |
Nhân công trực tiếp | 10.000 | 22.000 | 32.000 | 38.400 | 1,2 |
Sản xuất chung | 10.000 | 22.000 | 32.000 | 25.600 | 0,8 |
Với Sản phẩm X1: 100
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X1 | Tỉ lệ phân bổ | Giá thành X1 | Giá thành đơn vị X1 |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 165.000 | 1,1 | 181.500 | 1.650 |
Nhân công trực tiếp | 22.000 | 1,2 | 26.400 | 240 |
Sản xuất chung | 22.000 | 0,8 | 17.600 | 160 |
Sản phẩm X2: 110
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X1 | Tỉ lệ phân bổ | Giá thành X1 | Giá thành đơn vị X1 |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 165.000 | 1,1 | 181.500 | 1.650 |
Nhân công trực tiếp | 22.000 | 1,2 | 26.400 | 240 |
Sản xuất chung | 22.000 | 0,8 | 17.600 | 160 |
Tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu về các cách tính giá thành có phân bước.
GĐ1:
ZNTP(1) = Dđk(1) + C(1) – Dck(1)
z(1) = ZNTP(1)/Q(1)
GĐ2:
ZNTP(2) = Dđk(2) + ZNTP(1) + C(2)- Dck(2)
z(2) = ZNTP(2)/Q(2)
…
GĐ(n):
Ztp = Dđk(n) + (ZNTP(n-1) + C(n)) – Dck(n)
ztp = Ztp/Qtp
Trong đó:
Giai đoạn phân bước giá thành nửa thành phẩm
Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp A sản xuất sản phẩm B trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Trích một số tài liệu trong tháng 1/N:
(ĐVT:1.000đ)
Khoản mục chi phí | Phân xưởng 1 | Phân xưởng 2 |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 300.000 | 0 |
Nhân công trực tiếp | 50.000 | 5.000 |
Sản xuất chung | 50.000 | 5.000 |
Phân xưởng 2 nhận 100 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 90 thành phẩm B còn 10 sản phẩm dở dang
Biết rằng: Chi phí nguyên vật liệu bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình, các chi phí khác phát sinh dần. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang
Yêu cầu: Tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm?
Đáp án: (ĐVT:1.000đ)
Phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 100 (Qht) + 20 (Qdck)
Do không xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh giá theo giá Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = (0+300.000)/(100+20) x 20=50.000
Xác định giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 trong kỳ
Số lượng nửa thành phẩm: 100
Khoản mục chi phí | Dở đầu kỳ | Phát sinh trong kỳ | Dở cuối kỳ | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 0 | 300.000 | 50.000 | 250.000 | 2.500 |
Nhân công trực tiếp | 0 | 50.000 | 0 | 50.000 | 500 |
Sản xuất chung | 0 | 50.000 | 0 | 50.000 | 500 |
Cộng | 0 | 400.000 | 50.000 | 350.000 | 3.500 |
Tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn 2
Phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 90 (Qht) + 10 (Qdck)
Do không xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * = (0+350.000)/(90+10) x 10=35.000
Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang, bao gồm:
Xác định giá thành sản phẩm giai đoạn 2 trong kỳ
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Giá thành phát sinh GĐ1 | Giá thành phát sinh GĐ2 | Tổng giá thành phát sinh | Dở dang đầu kỳ (giai đoạn 1) | Dở dang cuối kỳ (giai đoạn 2) | Dở dang cuối kỳ | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 0 | 250.000 | 250.000 | 25.000 | 0 | 25.000 | 225.000 | 2.500 | |
Nhân công trực tiếp | 0 | 50.000 | 5.000 | 55.000 | 5.000 | 0 | 5.000 | 50.000 | 556 |
Sản xuất chung | 50.000 | 5.000 | 55.000 | 5.000 | 0 | 5.000 | 50.000 | 556 | |
Cộng | 0 | 350.000 | 10.000 | 360.000 | 35.000 | 0 | 35.000 | 325.000 | 3.612 |
Số lượng thành phẩm: 90
Ctp(i) = (Dđk(i)+C(i)) / (Qtp(i)+Qck(i)) x Qtp(i)
Qtp(i) = Qtp(i) x Hi
Trong đó:
Phương pháp tính giá thành kết chuyển song song
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp B sản xuất sản phẩm A lần lượt qua 2 giai đoạn chế biến liên tục. Trong tháng 1/N có các tài liệu sau:
Khoản mục chi phí | Phân xưởng 1 | Phân xưởng 2 |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 4.000.000 | 0 |
Nhân công trực tiếp | 504.000 | 634.000 |
Sản xuất chung | 1.000.000 | 1.000.000 |
Phân xưởng 2 nhận 90 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 80 thành phẩm A, còn 10 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 60%.
Biết rằng: Chi phí nguyên vật liệu bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình công nghệ, các chi phí khác phát sinh dần dần. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Yêu cầu: Hãy tính giá thành thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Đáp án: (ĐVT: 1.000đ)
Tính giá trị chi phí ở giai đoạn 1 kết chuyển thẳng vào sản phẩm
Xác định phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 90 (Qht) + 10 (Qdck x 60%).
Tính chi phí sản xuất giai đoạn 1 nằm trong 80 thành phẩm hoàn thành:
Tính giá trị chi phí ở giai đoạn 2 kết chuyển thẳng vào sản phẩm cuối cùng
Xác định phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 80 (Qht) + 10 (Qdck x 60%).
Cộng tất cả chi phí ở các giai đoạn kết chuyển vào thành phẩm để tính ra giá thành
Giá thành là một trong những yếu tố quan trọng để xác định chi phí đầu vào, căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm căn cứ để tính thuế và các nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
Dễ dàng thấy được tính giá thành là một nghiệp vụ kế toán khó nên kế toán doanh nghiệp thường xuyên gặp khó khăn khi thực hiện nghiệp vụ này. Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ quá trình làm việc.
3 ưu điểm nổi bật của phân hệ giá thành trên phần mềm kế toán online bao gồm:
Ban Biên Tập 1BOSS
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Tăng trưởng doanh số bán hàng với phần mềm quản lý bán hàng tốt nhất hiện nay. Từ tích hợp đa kênh đến giao diện thân thiện, tính năng quản lý tồn kho chính xác, tùy chỉnh linh hoạt, và khả năng bảo mật dữ liệu, bài viết này sẽ đưa bạn vào thế giới của những ưu điểm mà phần mềm quản lý bán hàng hàng đầu mang lại. Không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình kinh doanh, mà còn thúc đẩy sự tương tác và tin cậy từ phía khách hàng.
Việc quản lý kênh phân phối hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, khi hoạt động của doanh nghiệp phát triển và mở rộng, xung đột trong quản lý kênh phân phối là một rủi ro không thể tránh khỏi. Những xung đột này có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sự uy tín của thương hiệu, giảm hiệu suất kinh doanh và làm mất lòng khách hàng. Trong bài viết này, hãy cùng 1BOSS tìm hiểu về cách ngăn chặn xung đột kênh phân phối và giải pháp quản trị doanh nghiệp toàn diện đặc thù ngành Thương mại - Phân phối để đạt được sự hiệu quả tối đa trong quản lý.
Với sự phát triển của công nghệ, việc sử dụng phần mềm quản lý kênh phân phối trở thành xu hướng đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng để tối ưu hóa hoạt động phân phối. Theo thống kê của Forbes, hơn 60% doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm quản lý kênh phân phối và đạt được nhiều thành công đáng kể.
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, việc thích ứng với xu hướng tiêu dùng mới là yếu tố vô cùng quan trọng để các doanh nghiệp có thể giữ vững và phát triển thương hiệu của mình. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng 1BOSS tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng thay đổi và cách mà các doanh nghiệp có thể thích ứng với những thay đổi đó với phần mềm CRM.
Kinh doanh cửa hàng đòi hỏi người quản lý phải luôn đối mặt với những thách thức khó khăn. Trong đó, việc quản lý và vận hành hệ thống cửa hàng một cách hiệu quả và hiệu suất cao là yếu tố quan trọng nhất. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa nhận thấy tầm quan trọng của phần mềm quản lý chuỗi cửa hàng và đang gặp rất nhiều khó khăn khi không có phần mềm này. Bài viết này sẽ trình bày về thách thức khi hoạt động kinh doanh không có phần mềm quản lý chuỗi cửa hàng, lợi ích của phần mềm quản lý chuỗi cửa hàng và giải pháp cho doanh nghiệp.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc