Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Doanh thu chưa thực hiện là gì? Cần lưu ý những gì khi hạch toán kế toán tài khoản 3387. 1BOSS đã làm rõ nghiệp vụ doanh thu chưa thực hiện trong bài viết này. Hy vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho bộ phận kế toán của doanh nghiệp
Xem thêm một số bài viết liên quan:
Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện hạch toán thông qua tài khoản 3387 và được trình bày là khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. Loại doanh thu này bao gồm khoản tiền nhận trước của khách hàng thanh toán cho một hoặc nhiều kỳ, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các các công cụ nợ, chênh lệch giữa giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay… Doanh thu chưa thực hiện gồm các khoản doanh thu nhận trước (theo khoản 2, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC) như:
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
Như vậy, doanh thu chưa thực hiện phát sinh khi doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng trước khi thực hiện công việc để tạo ra doanh thu tương ứng. Đồng thời, nó cũng được coi là khoản nợ phải trả của công ty do đã nhận tiền nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đó.
Trường hợp nhận tiền trước của khách hàng nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đó thì CHƯA đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (Theo nguyên tắc thận trọng, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và nguyên tắc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14). Khi đó, khoản tiền nhận trước của khách hàng được hạch toán vào tài khoản người mua trả tiền trước (bên Có của tài khoản 131) (Theo quy định tại khoản 2, điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Vậy thì, trong trường hợp nào khoản tiền nhận trước của khách hàng được phản ánh vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện và khi nào thì được ghi nhận vào tài khoản người mua trả tiền trước?
Về bản chất, cả doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước đều phản ánh số tiền nhận trước của khách hàng nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán doanh nghiệp chưa hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó. Do đó, cả hai chỉ tiêu này đều được phân loại là khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện theo cam kết trong tương lai.
Về điểm khác nhau, khoản tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện nếu số tiền đó thanh toán trước cho dịch vụ đơn lẻ hoặc dịch vụ thực hiện trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Nghĩa vụ còn lại của người bán là thực hiện cung cấp dịch vụ tương ứng theo cam kết.
(*dịch vụ đơn lẻ: thu tiền trước của một kỳ kế toán trình bày chi tiết trong ví dụ tại mục 3)
Tuỳ thuộc vào đặc thù của từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh, bên bán sẽ yêu cầu người mua thanh toán phí dịch vụ đơn lẻ hoặc dịch vụ liên quan đến một hoặc nhiều kỳ, bao gồm dịch vụ cho thuê tài sản; dịch vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá; dịch vụ đăng ký tài khoản sử dụng phần mềm; dịch vụ đăng ký ấn phẩm, tạp chí định kỳ…trước khi cung cấp dịch vụ tương ứng.
Mặt khác, khoản tiền nhận trước của khách hàng chỉ được hạch toán vào tài khoản người mua trả tiền trước nếu bên bán yêu cầu thanh toán trước một phần giá trị của giao dịch cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo sự cam kết thực hiện của người mua. Người mua có nghĩa vụ thanh toán phần còn lại giá trị của hợp đồng khi bên bán hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Ví dụ 1. Công ty A cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng có chính sách bán hàng như sau: Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tối thiểu 6 tháng tiền thuê văn phòng trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Tại thời điểm nhận tiền, công ty A sẽ ghi nhận khoản tiền nhận trước cho nhiều kỳ nêu trên là doanh thu chưa thực hiện. Sau đó, hàng tháng kế toán hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
Ví dụ 2. Ngày 01/05/2020, công ty A ký hợp đồng với công ty B về việc cung ứng nội thất văn phòng. Trong đó, có điều khoản bên mua thanh toán trước 30% trị giá hợp đồng trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, 70% trị giá hợp đồng còn lại sẽ được thanh toán trong 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao hàng hóa cho bên B. Như vậy, khi nhận tiền thanh toán 30% giá trị hợp đồng, kế toán phản ánh vào chỉ tiêu người mua trả tiền trước và hạch toán doanh thu khi có xác nhận hoàn thành việc giao hàng và được bên B chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu | Bên Nợ | Bên Có |
Số dư đầu kỳ | Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; | |
Số phát sinh trong kỳ | – Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản; – Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay vào chi phí tài chính; |
– Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ; – Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; |
Số dư cuối kỳ | Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; |
Lưu ý: Đối với trường hợp thu tiền trước của nhiều kỳ về cho thuê hoạt động
Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước) (Theo mục 3.5 khoản 3, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Ví dụ 3. Công ty A ký hợp đồng cho thuê văn phòng với công ty B, thời gian cho thuê là 1 năm kể từ ngày 01/04/2020. Công ty B cam kết sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích như đã cam kết, giá thuê là 22.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế GTGT). Ngày 15/04/2020, công ty B thanh toán 6 tháng tiền thuê văn phòng với số tiền 132.000.000 đồng.
– Tại thời điểm nhận tiền trả trước 6 tháng tiền thuê văn phòng của khách hàng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận như sau:
Nợ TK 112: 132.000.000
– Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cung ứng dịch vụ tương ứng.
Nợ TK 3387: 20.000.000
Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay được hạch toán vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện (Theo mục 3.6, khoản 3, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Ví dụ 4. Công ty A ký hợp đồng cung ứng nội thất văn phòng với công ty D có thống nhất điều khoản thanh toán như sau: Thời hạn thanh toán là 180 ngày kể từ ngày bên bán hoàn thành việc cung ứng hàng hoá. Lô hàng trị giá 1.980.000.000 đồng (đã bao gồm VAT). Tuy nhiên, do thời gian thanh toán lâu hơn so với thời gian thu nợ bình quân của công ty A (quy định là 30 ngày) nên theo chính sách của công ty A thì công ty D sẽ phải thanh toán cho công ty A khoản phí để có được thỏa thuận thanh toán chậm như quy định trong hợp đồng, mức phí là 5%/năm kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thanh toán, phí trả chậm được phân bổ đều cho 6 tháng.
Ngày 01/06/2020, công ty B xác nhận đã nhận được đơn hàng và cam kết thanh toán cho công ty A theo quy định trên hợp đồng.
– Tại thời điểm hoàn thành việc giao hàng cho công ty D, kế toán ghi nhận doanh thu tương ứng như sau:
Nợ TK 131: 2.029.500.000
– Hàng tháng kế toán hạch toán doanh thu tài chính (*phí trả chậm được phân bổ đều cho 6 tháng).
Nợ TK 3387: 8.250.000
– Tại thời điểm nhận tiền thanh toán của công ty D, kế toán nhận như sau:
Nợ TK 112: 2.029.500.000
Qua một số ví dụ cho thấy hàng kỳ, kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi và phân bổ doanh thu chưa thực hiện để ghi nhận nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Nhận thấy rằng kế toán sẽ gặp những khó khăn nhất định với nghiệp vụ này, phần mềm AMIS Kế toán đã cung cấp tính năng phân bổ doanh thu tự động, sau đó kế toán có thể xem danh sách chứng từ phân bổ doanh thu để tiếp tục theo dõi. Điều này hỗ trợ việc theo dõi doanh thu hàng tháng, hàng kỳ một cách nhanh chóng, thuận thiện và chính xác hơn.
Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 3 điều 57 Thông tư 200/2014/TT-BTC về doanh thu chưa thực hiện thì trong thực tế có những khoản nhận tiền trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán cũng được ghi nhận vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 5. Công ty C chuyên cung cấp dịch vụ internet có chính sách bán hàng như sau: Mức phí hàng tháng đối với gói dịch vụ tiêu chuẩn áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình là 220.000 đồng (phí đã bao gồm VAT). Thời hạn thanh toán là 10 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp. Trong năm 2020, công ty C đề xuất gói dịch vụ ưu đãi áp dụng đối với khách hàng thanh toán trước phí dịch vụ của 12 tháng thì được tặng thêm 3 tháng tiếp theo sử dụng dịch vụ miễn phí.
– Tại thời điểm nhận tiền trả trước phí dịch vụ 12 tháng gói tiêu chuẩn, kế toán doanh nghiệp hạch toán như sau:
Nợ TK 112: 2.904.000
– Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cung ứng dịch vụ tương ứng.
Nợ TK 3387: 176.000
Cách thức trình bày doanh thu chưa thực hiện
Theo điểm e) khoản 1.4 điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì doanh thu chưa thực hiện được trình bày ở mục Nợ phải trả (mã số 300) và được phân loại thành 2 chỉ tiêu ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336)
Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng tiếp theo hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo.
Ví dụ 7. Dưới đây là trích dẫn báo cáo tài chính riêng của Công ty Cổ phần Hàng không X (Hãng hàng không X) cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020 như sau:
Theo đó, chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2020 của Hãng hàng không X là 867.654.596.914 đồng, trong khi đó tại thời điểm 31/12/2019 là 3.184.286.840.374 đồng. Giải trình về chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) được trình bày tại thuyết minh số 2.20 trang 24 về chính sách kế toán đối với chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện và thuyết minh số 17 trang 42. Cho thấy, về chính sách kế toán, doanh thu chưa thực hiện là khoản doanh thu nhận trước chủ yếu bao gồm doanh thu vận chuyển hành khách và hoạt động phụ trợ. Công ty ghi nhận các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà Công ty sẽ phải thực hiện trong tương lai.
Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn, doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng trong kỳ tương ứng với phần thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu đó. Theo đó, tại thuyết minh số 17 trang 42 thể hiện, toàn bộ doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn được phản ánh tại thời điểm kết thúc năm 2020 được hình thành từ doanh thu vận chuyển hành khách và hoạt động phụ trợ nhận trước, sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo.
Tạm kết
Hy vọng qua bài viết, quý doanh nghiệp, quý độc giả hiểu hơn về doanh thu chưa thực hiện và những lưu ý khi hạch toán trên tài khoản 3387. Chúc quý doanh nghiệp và các bạn thành công!
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Cho dù là doanh nghiệp thực phẩm hay doanh nghiệp sản xuất; thì chúng đều sở hữu những đặc điểm nghiệp vụ công việc có phần giống nhau. Tuy nhiên, trong ngành thực phẩm sẽ tồn tại những lưu ý sau đây. Doanh nghiệp cần để tâm tới để bộ phận kế toán ngành thực phẩm có thể quản lý công việc tài chính được tốt. Trong bài viết này, hãy cùng 1BOSS tìm hiểu tại khó khăn của kế toán ngành thực phẩm và cách giải quyết với phần mềm kế toán.
Một bài toán khá đau đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đó chính là việc lựa chọn sử dụng giữa phần mềm kế toán chuyên nghiệp và công cụ quản lý dữ liệu kế toán miễn phí Excel. Khi đã quyết định sử dụng phần mềm kế toán chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, câu hỏi khó nhất là lựa chọn giữa phần mềm kế toán online và offline. Qua bài viết này, 1BOSS sẽ giúp bạn đưa ra đáp án cho những câu hỏi trên.
Để quản lý tốt hệ thống kế toán, hỗ trợ công tác quản lý doanh nghiệp, tối ưu hóa lợi nhuận, tăng trưởng và phát triển, doanh nghiệp phải lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm trong và ngoài nước. Bộ phận kế toán cần biết những tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán nhằm phát huy hiệu quả tối đa.
Tài sản ngắn hạn là gì? Trong khá nhiều trường hợp, tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn thể hiện khả năng về tài chính trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Cùng 1BOSS tìm hiểu trong bài viết sau để nắm rõ hơn về loại sản này và cách phân biệt với tài sản dài hạn.
Hệ thống tài khoản kế toán được quy định giúp các kế toán viên giữa nhiều đơn vị hành chính nhà nước với doanh nghiệp dễ dàng trao đổi và kiểm duyệt sự chuẩn xác. Sau đây là danh mục hệ thống tài khoản đầy đủ nhất theo quy định.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc