Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Biên lợi nhuận là gì? Biên lợi nhuận là một thông tin quan trong cho nhưng doanh nghiệp, thông qua chỉ số biên lợi nhuận, doanh nghiệp có thể xác định được hoạt động kinh doanh có đang tạo ra giá trị không, và giá trị đó là bao nhiêu. Một công ty có cần theo dõi biên lợi nhuận để có thể xây dựng một kế hoạch kinh doanh tốt hay không, hay chỉ theo dõi chi phí, điều chỉnh giá cả và đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua thời gian? Bạn hãy cùng 1BOSS tìm hiểu về tâm quan trọng của biên lợi nhuận nhé!
Xem thêm một số bài viết liên quan:
Biên lợi nhuận (lợi nhuân biên) hay còn gọi là lợi nhuận cận biên (Profit Margin) được hiểu là với một trăm đồng doanh thu tăng thêm sẽ tăng thêm được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao[1].
Biên lợi nhuận được xem xét cụ thể với ba loại: biên lợi nhuận gộp, hoạt động, ròng. Mỗi chỉ tiêu thể hiện một ý nghĩa trong hoạt động của doanh nghiệp và bổ trợ nhau trong đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như từng mảng kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin) = Lợi nhuận gộp (Gross Profit) / Doanh thu thuần (Net sale) × 100%
Trong đó:
Biên lợi nhuận gộp thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ số này càng cao, thể hiện kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nó chưa thể hiện được hết việc quản trị chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp có hiệu quả, có đóng góp như thế nào trong hiệu quả hoạt động chung.
Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin) = Lợi nhuận trước thuế (EBIT) / Doanh thu thuần (Net sale) × 100%
Biên lợi nhuận hoạt động thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận gộp được thay đổi thành lợi nhuận trước thuế so với cách tính biên lợi nhuận gộp giúp đánh giá rõ hơn hiệu quả của các khoản chi phí khi tham gia vào quá trình kinh doanh.
Doanh nghiệp đánh giá cả biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận hoạt động để xem yếu tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính có mang lại hiệu quả thúc đẩy hiệu quả cho doanh nghiệp hay không.
Biên lợi nhuận hoạt động phản ánh khá tổng quan cho hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên dưới góc độ đầu tư, nhà đầu tư muốn nhìn thấy hiệu quả mang lại trên tiền đầu tư của họ và hai chỉ tiêu biên lợi nhuận trên chưa thể hiện được điều này, do đó cần sử dụng thêm chỉ tiêu Biên lợi nhuận ròng.
Biên lợi nhuận ròng (Net Profit Margin) = Lợi nhuận sau thuế (Net Income) / Doanh thu thuần (Net sale) × 100%
Biên lợi nhuận ròng thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhà đầu tư/chủ doanh nghiệp sẽ nhìn thấy được với 1% gia tăng của doanh thu thì cổ tức/thu nhập ròng mà cổ đông/doanh nghiệp nhận được sẽ tăng tương ứng bao nhiêu %.
Biên lợi nhuận ròng có thể cho biết khả năng doanh nghiệp chuyển doanh thu thành lợi nhuận tốt như thế nào. Nói cách khác, phần trăm được tính theo phương trình biên lợi nhuận ròng là phần trăm của doanh thu chuyển thành lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Ngược lại, tỷ lệ này cũng cho biết phần doanh thu mà bạn đang mất đi do phải bù đắp chi phí kinh doanh và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận có thể được xem xét cho từng ngành hàng của doanh nghiệp hoặc được tính toán chung cho toàn bộ doanh nghiệp nhằm so sánh các doanh nghiệp trong cùng ngành, doanh nghiệp có các yếu tố tương đồng.
Biên lợi nhuận của từng ngành hàng thay đổi khi các yếu tố chi phí của hoạt động sản xuất trực tiếp hay chi phí của khâu gián tiếp thay đổi. Biên lợi nhuận chung của doanh nghiệp cũng thay đổi khi chiến lược cạnh tranh và sự kết hợp sản phẩm khác nhau.
Tips: Trong ba báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết cho tính biên lợi nhuận.
Hướng dẫn cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh
10 sai sót thường gặp khi lập báo cáo kết quả kinh doanh
Ví dụ 1: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn của 2 dòng sản phẩm A, B như sau:
Dòng sản phẩm A | Dòng sản phẩm B | |||
Doanh thu thuần | 160,000,000 VND | Doanh thu thuần | 250,000,000 VND | |
Giá vốn | 40,000,000 VND | Giá vốn | 100,000,000 VND | |
Lợi nhuận gộp | 120,000,000 VND | Lợi nhuận gộp | 150,000,000 VND |
Để tính được biên lợi nhuận gộp, trước tiên bạn sẽ phải tính lợi nhuận gộp (dòng 3 trên bảng)
Biên lợi nhuận gộp dòng sản phẩm A = 120,000,000 / 160,000,000 * 100% = 75%
Biên lợi nhuận gộp dòng sản phẩm B = 150,000,000 / 250,000,000 * 100% = 60%
Ví dụ 2: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn và chi phí liên quan của 2 dòng sản phẩm A, B như sau:
Dòng sản phẩm A | Dòng sản phẩm B | |||
Doanh thu thuần | 160,000,000 VND | Doanh thu thuần | 250,000,000 VND | |
Giá vốn | 40,000,000 VND | Giá vốn | 100,000,000 VND | |
Lợi nhuận gộp | 120,000,000 VND | Lợi nhuận gộp | 150,000,000 VND | |
Chi phí bán hàng | 40,000,000 VND | Chi phí bán hàng | 40,000,000 VND | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 20,000,000 VND | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 20,000,000 VND | |
Lợi nhuận hoạt động SXKD sản phẩm A | 60,000,000 VND | Lợi nhuận hoạt động SXKD sản phẩm B | 90,000,000 VND | |
Doanh thu hoạt động tài chính | – VND | Doanh thu hoạt động tài chính | – VND | |
Chi phí tài chính | 6,000,000 VND | Chi phí tài chính | 9,000,000 VND | |
Thu nhập khác | - VND | Thu nhập khác | – VND | |
Chi phí khác | 0 VND | Chi phí khác | 0 VND | |
Lợi nhuận trước thuế | 54,000,000 VND | Lợi nhuận trước thuế | 81,000,000 VND |
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm A = 54,000,000 / 160,000,000 * 100% = 34%
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm B = 81,000,000 / 250,000,000 * 100% = 32%
Kết hợp 2 chỉ tiêu biên lợi nhuận ròng và hoạt động có thể thấy hoạt động sản xuất xuất kinh doanh dòng sản phẩm A đang mang đến hiệu quả lợi nhuận hơn dòng sản phẩm B.
Ví dụ 3: Công ty XYZ và công ty ABC trong cùng 1 ngành kinh doanh có thông tin cơ bản của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như:
ĐVT: 1,000 VND | ||||
Công ty ABC | Công ty XYZ | |||
Doanh thu | 250,000,000 | Doanh thu | 250,000,000 | |
Giá vốn | 80,000,000 | Giá vốn | 100,000,000 | |
Lợi nhuận gộp | 170,000,000 | Lợi nhuận gộp | 150,000,000 | |
Chi phí bán hàng | 50,000,000 | Chi phí bán hàng | 40,000,000 | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 30,000,00 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 10,000,00 | |
Lợi nhuận hoạt động SXKD | 90,000,000 | Lợi nhuận hoạt động SXKD | 100,000,000 | |
Doanh thu hoạt động tài chính | – | Doanh thu hoạt động tài chính | – | |
Chi phí tài chính | 5,000,000 | Chi phí tài chính | 5,000,000 | |
Thu nhập khác | – | Thu nhập khác | – | |
Chi phí khác | – | Chi phí khác | – | |
Lợi nhuận trước thuế | 85,000,000 | Lợi nhuận trước thuế | 95,000,000 | |
Thuế TNDN | 17,000,000 | Thuế TNDN | 19,000,000 | |
Lợi nhuận sau thuế | 68,000,000 | Lợi nhuận sau thuế | 76,000,000 |
Từ thông tin trên ta có thể tính được 3 chỉ tiêu biên lợi nhuận theo bảng dưới
Bảng so sánh chỉ tiêu | Công ty ABC | Công ty XYZ |
Biên lợi nhuận gộp | 68% | 60% |
Biên lợi nhuận hoạt động | 36% | 40% |
Biên lợi nhuận ròng | 27% | 30% |
Nếu chỉ xét biên lợi nhuận gộp, người phân tích chỉ thấy công ty ABC đang hoạt động hiệu quả hơn công ty XYZ, nhưng khi sử dụng cả 3 chỉ tiêu để đánh giá thì kết quả hoàn toàn thay đổi. Mặc dù có biên lợi nhuận gộp cao hơn nhưng công ty ABC lại có biên lợi nhuận hoạt động thấp hơn XYZ, điều này cho thấy các khoản chi phí sau lợi nhuận gộp của công ty ABC cao hơn so với tỷ lệ của công ty XYZ và thể hiện việc quản lý chi phí chưa tối ưu của doanh nghiệp. Từ yếu tố đó dẫn đến biên lợi nhuận ròng của công ty ABC thấp hơn công ty XYZ.
Các khoản tài trợ bằng nợ (vay tiền) để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể làm giảm biên lợi nhuận. Khi quyết định sử dụng đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp, tổng chi phí lãi vay sẽ tăng lên, điều này có thể làm giảm biên lợi nhuận hoạt động và biên lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bạn đến mức không mong muốn. Việc xác định biên lợi nhuận trong các tình huống như thế đòi hỏi việc phân tích sâu hơn về lý do cần các khoản nợ cùng các chỉ số như: lãi suất vay, thuế suất, tỷ lệ nợ trên tài sản,…
Đối với doanh nghiệp đang vay tiền.
Các doanh nghiệp có tài sản là nhà máy, thiết bị dây chuyền máy móc lớn sẽ có chi phí khấu hao lớn là ảnh hưởng giảm đáng kể chi phí của doanh nghiệp và biên lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo. Điều này có thể gây ra nhận định sai lầm khi chỉ đánh giá biên lợi nhuận của những doanh nghiệp này so với những doanh nghiệp không đầu tư nhiều vào tài sản cố định.
Biên lợi nhuận ròng có thể được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động trong các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, việc này chỉ đáng tin cậy trong việc không có thay đổi lớn trong khoản mục phí cũng như chính sách kế toán của doanh nghiệp. Bạn càng thay đổi chính sách kế toán về chi phí, biên lợi nhuận càng trở nên kém tin cậy hơn để so sánh với dữ liệu trong quá khứ.
So sánh hiệu quả hoạt động qua các thời kỳ.
Rất khó để so sánh biên lợi nhuận của hai doanh nghiệp không cùng quy mô, ngành hàng. Một doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô sang trọng đắt tiền với biên lợi nhuận cao hơn nhiều so với một doanh nghiệp bán lẻ những sản phẩm rẻ tiền; biên lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp sản xuất sẽ khác nhóm doanh nghiệp thương mại. Do vậy cần so sánh biên lợi nhuận của hai doanh nghiệp tương đồng về quy mô, cùng một nhóm ngành hàng và các yếu tố tương đồng càng nhiều sẽ giúp biên lợi nhuận có ý nghĩa so sánh lớn hơn.
Nhà quản lý cân nhắc mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất đối với những dòng sản phẩm có biên lợi nhuận cao hoặc thấp bên cạnh các yếu tố kinh tế khác. Biên lợi nhuận gộp thể hiện rõ việc sản xuất dòng sản phẩm nào là không hiệu quả khi chỉ số này thấp hoặc âm.
So sánh biên lợi nhuận hoạt động và gộp giúp doanh nghiệp đánh giá được khoản mục phí ngoài giá vốn sản phẩm có hiệu quả hay không. Theo ví dụ 3 ở trên, nếu là chủ doanh nghiệp ABC, bạn nên rà soát và xem xét lại toàn bộ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tối ưu hơn chi phí để có được chỉ tiêu biên lợi nhuận tốt hơn. Phân tích mức đóng góp của những thành phần chi phí giúp các nhà quản lý đưa ra một số loại quyết định, từ việc thêm hay bớt một dòng sản phẩm đến cách định giá một sản phẩm, dịch vụ hoặc đến cách cấu trúc chi phí phù hợp.
Các nhà đầu tư và các bên liên quan khác sử dụng các tỷ lệ này để đo lường mức độ hiệu quả của một công ty có thể chuyển doanh số bán hàng thành thu nhập.
Vì vậy, tất cả các bên liên quan muốn biết rằng công ty đang hoạt động hiệu quả. Biên lợi nhuận cực thấp, điều này cho thấy chi phí của công ty quá cao so với doanh thu, và ban lãnh đạo nên lập ngân sách, tiết giảm chi phí hoặc thay đổi định hướng sản phẩm phù hợp hơn.
Ban biên tập 1BOSS
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Giai đoạn hiện tại là giai đoạn của sự cạnh tranh không hồi kết giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế, quản lý tốt dòng tiền chính là chiếc chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng 1BOSS tìm hiểu thực trạng dòng tiền hiện nay của các doanh nghiệp tại Việt Nam và phương pháp làm chủ dòng tiền với phần mềm kế toán nhé.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của các doanh nhân. Làm thế nào để quản lý tài chính công ty hiệu quả? Tôi sẽ trả lời điều đó trong bài viết tiếp theo.
Kế toán tài chính được coi là huyết mạch của bất kỳ doanh nghiệp nào, vì vậy việc sử dụng phần mềm kế toán trong quy trình quản lý của công ty là điều cần thiết. Phần mềm quản lý tài chính kế toán cung cấp giải pháp tốt nhất giúp người dùng đo lường và theo dõi tình hình tài chính, giám sát hiệu quả hoạt động của công ty.
Lập kế hoạch tài chính là một trong những bước quan trọng nhất để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của công ty theo mục tiêu và định hướng phát triển của công ty. Nó cũng cho thấy năng lực của người lãnh đạo và tương lai của công ty. Vậy kế hoạch tài chính là gì? Làm thế nào để quá trình làm việc?
CFO là viết tắt của Chief Finance Officer có nghĩa là Giám đốc tài chính, đây được xem là một ví giữ vai trò vô cùng quan trọng và chịu trách nhiệm quản lý đối với mảng tài chính của doanh nghiệp. Vậy vai trò và những công việc là gì? Cùng 1BOSS tìm hiểu thêm ở bài viết dưới đây nhé.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc