Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Chi phí cận biên là một yếu tố trong kế toán quản trị, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình chi phí chung và đưa ra quyết định đúng đắn, tối ưu hóa khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chiến lược giá bán...
Xem thêm một số bài viết liên quan:
Chi phí biên hay chi phí cận biên (Marginal cost) là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Chi phí cận biên được tính bằng cách lấy tổng thay đổi của chi phí khi sản xuất thêm một lượng sản phẩm hàng hoá chia cho thay đổi của số lượng hàng hóa được sản xuất.
Ví dụ: Công ty X sản xuất 100 sản phẩm với tổng chi phí là 100 triệu. Do nhu cầu của thị trường tăng lên, công ty sản xuất thêm 100 sản phẩm nữa với tổng chi phí tăng thêm là 90 triệu. Khi đó, chi phí biên cho mỗi sản phẩm sản xuất thêm được xác định bằng thay đổi về chi phí (90 triệu) chia cho thay đổi về số lượng (100 sản phẩm). Kết quả là mỗi sản phẩm sản xuất thêm sẽ chịu chi phí biên là 90 triệu/100 sản phẩm bằng 900.000 đồng/sản phẩm.
Chi phí biên hay chi phí cận biên khác với chi phí bình quân. Chi phí bình quân là là chi phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí bình quân được tính bằng tổng chi phí (bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi) chia cho số lượng sản phẩm được sản xuất. Chi phí bình quân dùng để đánh giá tác động đến chi phí đơn vị sản phẩm do sự thay đổi của mức sản lượng.
Như ví dụ ở trên, chi phí bình quân sẽ là: 190 triệu : cho 200 sản phẩm = 950.000 đồng
Chi phí biên | Chi phí bình quân |
|
|
Bảng 1: So sánh chi phí biên và chi phí bình quân
Chi phí biên (MC) = Thay đổi tổng chi phí (∆C) / Thay đổi sản lượng (∆Q)
Trong đó:
∆C: Thay đổi tổng chi phí: Ứng với mỗi quy mô sản xuất, trong một khoảng thời gian nhất định, chi phí sản xuất có thể tăng lên hoặc giảm đi khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. Việc sản xuất thêm một khối lượng sản phẩm đòi hỏi phải thuê thêm công nhân hoặc mua thêm nguyên liệu, thậm chí đầu tư thêm các tài sản cố định phục vụ sản xuất để đáp ứng khối lượng đầu ra dẫn đến chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Sự thay đổi của chi phí được xác định bằng cách lấy chi phí sản xuất ứng với khối lượng sản xuất theo khối lượng mới trừ đi chi phí sản xuất ứng với khối lượng sản xuất ban đầu.
∆C = Cm – Cbđ
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất 1.000 đôi giày với tổng chi phí 400.000.000 đồng. Nếu sau đó công ty tiếp tục sản xuất thêm 200 đôi giày, hết 470.000.000 đồng, chúng ta lấy tổng chi phí sau đó (470.000.000 đồng) và trừ đi chi phí ban đầu (400.000.000 đồng), để có được sự thay đổi trong tổng chi phí (70.000.000 đồng).
∆Q: Thay đổi sản lượng: Ứng với một quy mô sản xuất, khối lượng sản phẩm sản xuất có thể tăng hoặc giảm tại các thời điểm khác nhau. Số lượng phải đủ để đánh giá những thay đổi đáng kể trong chi phí. Sự thay đổi về sản lượng được tính bằng cách lấy khối lượng sản phẩm được thực hiện trong lần sản xuất sau trừ đi khối lượng sản phẩm được thực hiện trong lần sản xuất trước đó.
∆Q = Qm – Qbđ
Trong ví dụ trên, Doanh nghiệp A đã chuyển từ sản xuất 1.000 đôi giày thành 1.200 đôi. Thay đổi về sản lượng sẽ là 200 sản phẩm, được tính bằng khối lượng sản phẩm được sản xuất ở lần sau (1.200 sản phẩm), trừ đi khối lượng sản phẩm được sản xuất lúc ban đầu (1.000 sản phẩm).
Chi phí biên của doanh nghiệp A lúc này là: MC = 70.000.000 / 200 = 350.000
Hình 3: Đồ thị minh hoạ chi phí biên. Nguồn: Internet
Trong đó:
q: sản lượng đầu ra
q*: mức sản lượng tại đó chi phí biên đạt giá trị tối thiểu
Đường chi phí biên có dạng hình chữ U. Điều này có nghĩa chi phí biên sẽ tương đối cao ở mức sản lượng sản xuất thấp. Khi sản lượng tăng lên, mức độ tăng chi phí biên đã giảm dần và đạt đến giá trị tối thiểu, sau đó lại tăng trở lại khi sản lượng vượt qua mức tối ưu. Điều này là do:
Trong trường hợp này, tăng sản lượng không làm tăng chi phí lên một cách tương ứng, sản lượng cao hơn cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả hơn các năng lực hay công suất dư thừa của các đầu vào, do đó chi phí tăng thêm khi sản xuất 1 đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ hơn so với đơn vị sản phẩm trước.
Phân tích chi phí biên rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó có thể giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa mức sản xuất, từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Nếu chi phí biên của sản phẩm sản xuất thêm thấp hơn doanh thu biên, công ty có điều kiện để thể thu được thêm lợi nhuận.
Nếu tình trạng doanh thu của sản phẩm tạo ra thêm (doanh thu biên) bằng, hoặc ít hơn so với chi phí biên kéo dài, doanh nghiệp cần phải tính đến phương án cải thiện công tác quản trị chi phí hoặc doanh thu, thậm chí còn là tạm dừng sản xuất, vì chi phí sản xuất đang khiến doanh nghiệp thua lỗ.
Ở đây chúng ta có khái niệm “Doanh thu biên” là phần doanh thu tăng thêm do bán thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu biên được tính bằng cách chia sự thay đổi của tổng doanh thu (∆R) cho sự thay đổi của tổng sản lượng (∆Q):
MR = ∆R / ∆Q
Như chúng ta có thể thấy từ đường chi phí biên ở trên, chi phí biên bắt đầu giảm khi công ty được hưởng lợi từ lợi thế kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, nó có thể bắt đầu tăng lên khi các công ty trở nên kém năng suất hơn và gặp phải bất lợi về quy mô. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí gia tăng và sẽ phải cân nhắc ngừng sản xuất khi doanh thu mà họ tạo ra bằng với chi phí biên.
Bên cạnh đó, sẽ hình thành trong tư duy của bộ phận quản lý cũng như nhân viên luôn đòi hỏi phải thích ứng với sự thay đổi và phát triển, nhờ đó mà nguồn nhân lực không bị “sức ì”, không bị “hẫng” khi quy mô tăng.
Công ty X kinh doanh 1 cửa hàng bán bánh ngọt. Công ty bỏ ra các chi phí cố định như tiền thuê nhà, chi phí mua máy móc, các thiết bị khác và các chi phí biến đổi gồm chi phí nhân viên, hóa đơn điện nước, nguyên vật liệu. Doanh thu tiêu thụ và chi phí của công ty trong năm thứ nhất và năm thứ hai được thể hiện qua bảng sau:
Như chúng ta thấy, tổng chi phí tăng thêm 200.000.000 đồng, đồng thời, số lượng hàng hóa sản xuất và bán ra tăng 25.000. Do đó, chi phí biên được tính bằng cách chia chi phí bổ sung (200.000.000 đồng) cho sự gia tăng số lượng (25.000), đạt được là 8.000 đồng cho mỗi bánh.
Doanh thu biên của doanh nghiệp được tính bằng cách chia doanh thu tăng thêm (300.000.000 đồng) cho sản lượng tăng thêm (25.000), được là 12.000 đồng cho mỗi bánh.
Có thể thấy chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 25.000 bánh thấp hơn doanh thu tăng thêm, công ty thu được lợi nhuận và nên tiếp tục sản xuất
Công ty đang lên phương án mở rộng sản xuất và kinh doanh cho tiệm bánh trong năm thứ 3 với 2 phương án.
So với năm thứ 2:
Mặc dù phương án thứ nhất cho doanh thu và sản lượng cao hơn nhưng doanh nghiệp nên chọn phương án 2 vì:
Ngoài phân tích chi phí cận biên thì việc xem xét lợi nhuận biên cũng là điều cần thiết để đưa ra quyết định phù hợp. Vậy phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý những gì?
Do đó, doanh nghiệp cần hết sức thận trọng trong việc áp dụng chi phí cận biên vào các tình huống cụ thể. Nếu chi phí cận biên không được trình bày và giải thích một cách hợp lý, chính xác, liên quan đến tất cả các yếu tố biến đổi trong một tình huống cụ thể, thì có thể dẫn đến những quyết định quản trị không chính xác.
Ban biên tập 1BOSS
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Giai đoạn hiện tại là giai đoạn của sự cạnh tranh không hồi kết giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế, quản lý tốt dòng tiền chính là chiếc chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng 1BOSS tìm hiểu thực trạng dòng tiền hiện nay của các doanh nghiệp tại Việt Nam và phương pháp làm chủ dòng tiền với phần mềm kế toán nhé.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của các doanh nhân. Làm thế nào để quản lý tài chính công ty hiệu quả? Tôi sẽ trả lời điều đó trong bài viết tiếp theo.
Kế toán tài chính được coi là huyết mạch của bất kỳ doanh nghiệp nào, vì vậy việc sử dụng phần mềm kế toán trong quy trình quản lý của công ty là điều cần thiết. Phần mềm quản lý tài chính kế toán cung cấp giải pháp tốt nhất giúp người dùng đo lường và theo dõi tình hình tài chính, giám sát hiệu quả hoạt động của công ty.
Lập kế hoạch tài chính là một trong những bước quan trọng nhất để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của công ty theo mục tiêu và định hướng phát triển của công ty. Nó cũng cho thấy năng lực của người lãnh đạo và tương lai của công ty. Vậy kế hoạch tài chính là gì? Làm thế nào để quá trình làm việc?
CFO là viết tắt của Chief Finance Officer có nghĩa là Giám đốc tài chính, đây được xem là một ví giữ vai trò vô cùng quan trọng và chịu trách nhiệm quản lý đối với mảng tài chính của doanh nghiệp. Vậy vai trò và những công việc là gì? Cùng 1BOSS tìm hiểu thêm ở bài viết dưới đây nhé.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc