Văn phòng điện tử
Nền tảng làm việc mọi lúc mọi nơi
Văn phòng điện tử
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý đơn hàng
Quản lý kho
Quản trị nhân sự
Nền tảng hành chính, dự án, công việc
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp
Văn phòng thông minh
Tài nguyên chia sẻ
Quản lý công việc
Quản lý dự án
Văn phòng điện tử
Nền tảng marketing và chăm sóc khách hàng
Marketing tự động
Quan hệ khách hàng
Chăm sóc khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng
Nền tảng mua hàng và bán hàng
Quản lý đơn hàng bán
Quản lý đơn hàng mua
Quản lý đơn hàng
Nền tảng phát triển nhân sự
Quản trị tuyển dụng
Quản trị đào tạo
Đánh giá nhân sự
Hồ sơ nhân sự
Quản lý chấm công
Hồ sơ lương
Hồ sơ bảo hiểm và thuế
Quản trị nhân sự
Nền tảng quản trị kho toàn diện
Nền tảng thiết lập và hỗ trợ điều hành đắc lực dành cho nhà quản trị
Kiến thức hữu ích về quản trị doanh nghiệp
Kiến thức hữu ích về Bán hàng, dịch vụ & kho bãi
Kiến thức hữu ích về quản lý Nhân sự & Tiền lương
Kiến thức hữu ích về Kế toán & Tài chính
Các kiến thức mới nhất về công nghệ, ứng dụng & chuyển đổi số
Khi ra mắt một sản phẩm mới, hoạt động doanh nghiệp cần tập trung vào nhất chính là Marketing. Chiến lược 4P không còn là khái niệm xa lạ đối với những nhà tiếp thị. Đây là chiến lược marketing hiệu quả và phổ biến nhất thường xuyên được dân làm marketing sử dụng. Xây dựng chiến lược 4P ra sao thì mang lại hiệu quả cao? Chúng ta cùng tìm hiểu về chiến lược 4P trong marketing khi ra sản phẩm mới trong bài viết dưới đây
Xem thêm một số bài viết liên quan:
4P trong Marketing là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm 4 yếu tố cơ bản: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối ( Distribution), xúc tiến ( Promotion). Chiến lược 4P được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu trong ra mắt sản phẩm mới.
Produce (P1) hay chính là sản phẩm. Sản phẩm là nền tảng đầu tiên trong chiến lược marketing của mọi hoạt động kinh doanh, là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Nếu sản phẩm không tốt thì mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều sẽ thất bại.
Sản phẩm trong Marketing là đối tượng hữu hình (như công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị) hoặc dịch vụ vô hình (như khách sạn du lịch, dịch vụ viễn thông).
Trong chiến lược 4P, Price (P2) là giá bán của sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Khi xác định giá bán, chủ doanh nghiệp xác định kỹ các khoản chi phí để hoàn thiện sản phẩm: chi phí nguyên vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế… để sao cho có lãi là được. Mức lãi thường có tỷ lệ 15 – 20% tổng giá trị sản phẩm.
Place (P3) trong chiến lược 4P là các địa điểm mà khách hàng có thể mua được sản phẩm, được gọi là kênh phân phối. Có hai loại kênh phân phối phổ biến là:
Phân phối trực tiếp: nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng không thông qua trung gian nào, doanh nghiệp có cửa hàng, tổ chức đội ngũ bán hàng, website bán hàng.
Phân phối gián tiếp: nhà sản xuất phân phối sản phẩm của mình thông qua các kênh trung gian như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng,…
Chữ P thứ 4 trong chiến lược 4P là Promotion (P4) có thể hiểu là truyền thông, tiếp thị. Đây là cách để quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Các công cụ của Promotion như: quảng cáo (quảng cáo trên truyền hình, báo đài, Internet), tiếp thị (giới thiệu sản phẩm tận nhà, gửi catalog cho khách hàng), quan hệ công chúng (họp báo, triển lãm, tổ chức sự kiện), tổ chức bán hàng,…
Chiến lược marketing 4P giúp doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Từ đó, nhà sản xuất không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn mong muốn đó của người tiêu dùng. Sản phẩm phải được tiêu chuẩn hoá, chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường phải được đảm bảo. Sản phẩm mang lại những lợi ích thậm chí vượt quá sự mong đợi của người tiêu dùng.
Để chiến lược 4P đạt mục tiêu cuối cùng là đưa sản phẩm phổ biến rộng khắp người tiêu dùng. Doanh nghiệp có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới đến người tiêu dùng trong nước và khách hàng quốc tế. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm cho sản phẩm được bán nhanh hơn, nhiều hơn. Từ đó, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, tạo uy tín cho thương hiệu và phát triển doanh nghiệp trên thị trường.
Ngày càng có nhiều sản phẩm mới ra mắt người dùng đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao sáng tạo, tìm tòi ra những tính năng mới của sản phẩm thu hút người dùng. Đồng thời, giá cả cạnh tranh hơn so với đối thủ. Các doanh nghiệp không ngừng giải quyết các yếu tố trong chiến lược 4P để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Với chiến lược 4P, các sản phẩm mới ra đời với chất lượng, tính năng tốt hơn cùng giá cả cạnh tranh. Điều này đã giúp cho người tiêu dùng tiếp cận được các sản phẩm nhanh chóng, tiện ích và hiệu quả nhất.
Theo chiến lược 4P, doanh nghiệp cần xác đinh sản phẩm là sản phẩm mới hay đã tồn tại trên thị trường? Nếu là sản phẩm mới cần thì có điểm gì độc đáo. Nếu sản phẩm đã có sẵn, cần cho mọi người thấy sản phẩm tốt hơn hoặc có giá rẻ hơn so với mặt hàng đối thủ đang cung cấp.
Doanh nghiệp cần nắm được ưu điểm của sản phẩm, làm nổi bật ưu điểm đó có gì khác biệt so với các sản phẩm khác ngoài thị trường. Khi người dùng sử dụng sản phẩm này thì sẽ giúp ích gì được cho công việc, cuộc sống.
Thương hiệu được nhận biết từ chính đặc điểm, kiểu dáng, màu sắc, mùi vị của sản phẩm. Thiết kế thương hiệu mang cá tính riêng của sản phẩm. Chẳng hạn thương hiệu TH True Milk với ý nghĩa “ True Happiness”, có nghĩa là “hạnh phúc đích thực”, với dòng sữa tươi sạch, tinh túy thiên nhiên, uống TH True Milk mang lại niềm vui, sức sống, hạnh phúc mỗi ngày.
Có nhiều cách đặt tên cho sản phẩm. Có thể đặt mỗi sản phẩm một tên gọi khác nhau. Hoặc tất cả các sản phẩm có chung một tên gọi. Hoặc đặt tên sản phẩm theo từng dòng sản phẩm (combo). Mỗi cách đặt tên có ưu, nhược điểm riêng mà doanh nghiệp cần tính toán chính xác để tránh rủi ro ít nhất về mặt thương hiệu và sản phẩm.
Hiện nay, cách đặt tên sản phẩm phổ biến nhất là việc kết hợp thương hiệu công ty với tên riêng của từng sản phẩm. Ví dụ tập đoàn Samsung cho ra đời các dòng sản phẩm điện thoại với các tên gọi như Samsung S8, Samsung S6, Samsung Note 5, Samsung A7,..
“Với chiến dịch “Think Different” và đoạn video quảng cáo “Crazy Ones”, Apple đã truyền tải thông điệp :”Những người dám nghĩ khác biệt và dám đột phá sẽ trở nên thành công và thay đổi được thế giới”. Chiến dịch này đã xây dựng thương hiệu Apple với tư tưởng độc lập theo hướng tạo ra sự khác biệt”
Định giá theo tính năng sản phẩm và thị trường: Giá thành phải phù hợp với giá trị mà sản phẩm đó đem đến cho khách hàng sử dụng. Sản phẩm chất lượng, tính năng ưu việt, mẫu mã đẹp thì giá thành sẽ phải cao hơn so với sản phẩm ít tính năng hơn.
Giá là yếu tố thứ 2 trong chiến lược 4P. Nếu giá sản phẩm quá thấp so với đối thủ, điều đó có thể khiến khách hàng nghĩ sản phẩm có chất lượng kém hoặc tính năng không nổi trội bằng sản phẩm đối thủ. Nếu giá sản phẩm quá cao, khách hàng có thể mua ít hơn, làm giảm tính cạnh tranh và phát triển của sản phẩm trên thị trường
Định giá theo phân khúc sản phẩm: Nếu sản phẩm phục vụ các khách hàng cao cấp, sản phẩm có chất lượng, phiên bản độc nhất hoặc giới hạn thì định giá cao hơn hẳn mức giá phổ thông của thị trường.
Hoặc sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như các sản phẩm công nghệ thì nên định giá theo “chiến lược hớt váng”, tập trung vào các tính năng nổi trội, đầu tư hình ảnh, mẫu mã, quảng cáo và nâng cao giá thành.
Nếu sản phẩm phục vụ khách hàng tầm trung, nhóm khách hàng dễ quyết định mua bởi yếu tố giá rẻ thì định giá sản phẩm phù hợp với túi tiền của họ. Hoặc các sản phẩm có chu kỳ sống dài như đồng hồ, kim loại thì áp dụng “chiến lược giá thâm nhập thị trường”, tăng nhanh số lượng, cạnh tranh về giá cả, giúp khách hàng quen thuộc với thương hiệu, sau đó dần dần mới nâng giá lên.
Các chiến thuật định giá đánh vào tâm lý người mua hàng có thể sử dụng khi ra mắt sản phẩm mới
Xây dựng gói bổ trợ, gói khuyến mãi: sản phẩm bổ trợ sẽ được tặng kèm khi mua sản phẩm chính. Chẳng hạn khi mua tuýp kem đánh răng khách hàng sẽ được khuyến mãi bàn chải đánh răng. Hay Combo 2 đùi gà rán + khoai tây chiên + nước uống có ga khuyến mãi chỉ 69k.
Xây dựng giảm giá, chiết khấu sản phẩm: áp dụng khi khách hàng mua với số lượng lớn, đơn hàng tổng giá trị trên bao nhiêu tiền, thanh toán luôn,…nhà sản xuất sẽ giảm giá,chiết khấu phần trăm trên tổng đơn hàng.
Trong chiến lược marketing không thể bỏ sót việc lựa chọn địa điểm kinh doanh. Chủ doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Hoặc có thể kết hợp nhiều hình thức phân phối để sản phẩm đến tay người tiêu dùng
Có thể bày bán sản phẩm trực tiếp tại cơ sở kinh doanh của mình để tạo niềm tin cho khách hàng. Có trang web bán hàng riêng của công ty để người tiêu dùng có thể vào mua được hàng chính hãng với những chính sách ưu đãi nhất.
Phân phối sản phẩm đến các cơ sở trung gian như đại lý, cửa hàng siêu thị.
Chiến lược ra mắt sản phẩm muốn đạt hiệu ứng rộng khắp mới thông qua chiến thuật quảng cáo rộng khắp. Lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với sản phẩm và chi phí của doanh nghiệp
Tìm hiểu về chiến lược 4P khi ra mắt sản phẩm mới giúp doanh nghiệp đón đầu được thời cơ, tận dụng được yếu tố thị trường để phát triển sản phẩm mới cũng như xây dựng thương hiệu công ty thêm vững mạnh.
Ban biên tập 1BOSS
1BOSS cung cấp gói các giải pháp toàn diện kết hợp bởi sự hiểu biết tinh thông trong quản lý và điều hành. Kết hợp cùng kinh nghiệm triển khai và ứng dụng từ những best practice từ các doanh nghiệp đầu ngành. Với công nghệ hiện đại, giao diện thân thiện, kích hoạt và dùng ngay với chi phí vô cùng hợp lý. Được nghiên cứu và thiết kế và tham vấn chuyên sâu, ứng dụng các khoa học, nghệ thuật hiện đại.
Giải pháp quản lý doanh nghiệp 4.0 của 1BOSS gồm có:
Chi phí triển khai phần mềm CRM cho doanh nghiệp SME tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô của doanh nghiệp, tính năng cụ thể cần thiết và lựa chọn giữa các phiên bản đóng gói hay tùy chỉnh. Giá phần mềm CRM thường được tính dựa trên số lượng người dùng và loại hình sử dụng - đám mây hoặc cài đặt trên máy chủ riêng. Để xác định chi phí chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng, yêu cầu báo giá từ các nhà cung cấp, và cân nhắc nguồn ngân sách để đảm bảo rằng họ chọn được giải pháp phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, ngoài sự chú trọng vào yếu tố chất về lượng sản phẩm dịch vụ, yếu tố con người vận hành, mà truyền thông mạng xã hội còn là yếu tố tiên quyết để tạo nên giá trị của thương hiệu, xây dựng sự phát triển toàn diện, và một phần giúp cho doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Theo đó, các giải pháp truyền thông ngày càng đa dạng và tối ưu, mạng xã hội không chỉ là một trong những lựa chọn về truyền thông mà còn là "mảnh đất" mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phái đặt chân đến.
Dưới sự chuyển dịch từ sản phẩm sang dịch vụ khách hàng, sự thành công của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào khả năng hiểu và đáp ứng khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng hành trình khách hàng là một trong những điều tất yếu để doanh nghiệp đạt được thành công trên con đường chinh phục khách hàng. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hành trình khách hàng là gì và tối ưu hành trình khách hàng với phần mềm CRM như thế nào.
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc chăm sóc khách hàng đòi hỏi sự nhanh nhạy, thông minh và hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) vào phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM). Sự kết hợp giữa AI và CRM không chỉ đem lại lợi ích lớn cho việc chăm sóc khách hàng mà còn mở ra những cơ hội mới để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả trong tương tác với khách hàng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sự hợp tác này và tìm hiểu các lợi ích mà việc tích hợp AI vào phần mềm CRM mang lại trong việc chăm sóc khách hàng.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc